KIIP 5 U38.2 Silla: the first unified Korean country/ Tân La: nước Triều Tiên thống thất đầu tiên


(역사) 38과. 한국의 역사II (삼국 시대와 통일 신라) = History of Korea (Three Kingdoms Era & Unified Silla) / Lịch sử Hàn Quốc (Thời tam quốc & Tân La thống nhất)

KIIP 5 Bài 38.2 삼국 통일의 꿈을 이룬 나라, 신라 / Tân La: nước Triều Tiên thống thất đầu tiên / Silla: the first unified Korean country

신라는 삼국 중 가장 늦게 국가로서의 모양새를 갖 추었지만 꾸준히 발전하였다. 6세기 무렵 진흥왕은 화랑도를 통해 인재를 길러냈고, 백제와 동맹을 맺어 고구려의 영토였던 한강 상류지역을 차지한 뒤 백제의 한강 하류까지 빼앗으며 영토를 확장해 나갔 다. 그리하여 한강유역을 차지한 신라는 중국과 교류하며 삼국통일의 발판을 마련하였고 진흥왕 순수비를 통해 이러한 업적을 기념하였다.

모양새 = diện mạo / appearance, shape
꾸준히 = đều đặn / gradually
무렵 = vào thời kỳ / when, about the time
진흥왕 = Chấn Hưng Vương (vua Tân La) / king Jinheung (of Silla)
화랑도 = Hwarangdo (đội thiếu niên ưu tú của Tân La) / (Silla’s elite youth team)
인재를 길러내다 = đào tạo nhân tài / cultivate talents
동맹 = đồng minh / alliance
영토 = lãnh thổ / territory
상류지역 = khu vực thượng lưu / upper reaches (of Han river)
하류 = hạ lưu / lower reaches (of a river)
빼앗다 = giành lấy, cướp / strip sb of sth, rob
확장하다 = mở rộng, bành trướng / expand, broaden
한강유역 = lưu vực sông Hàn / Han river basin
교류하다 = gia lưu / exchange
발판 = bàn đạp / foothold, steppingstone
진흥왕 순수비 = bia kinh lý vua Jinheung (Những bia đá được Vua Jinheung sau khi mở rộng bờ cõi dựng lên khi đi kinh lý đất nước) / the monuments commemorating King Jinheung´s tour


silla map

Tân La (Silla -신라) là quốc gia cuối cùng trong tam quốc có diện mạo quốc gia nhưng phát triển đều đặn. Vào khoảng thế kỷ thứ 6, vua Chấn Hưng (Jinheung) đã nuôi dưỡng nhân tài thông qua Hwarangdo (화랑도), liên minh với Baekje để chiếm vùng thượng lưu sông Hàn (한강 상류지역) vốn là lãnh thổ của Goguryeo, sau đó chiếm đoạt cả hạ lưu sông Hàn (한강 하류) của Baekje và mở rộng lãnh thổ. Vì vậy Silla chiếm giữ lưu vực sông Hàn (한강유역) và giao lưu với Trung Quốc để chuẩn bị bàn đạp thống nhất tam quốc (삼국통일의 발판) và kỷ niệm thành tựu này thông qua bia kinh lý vua Jinheung.

Silla (신라) was the last of the three kingdoms to form a nation, but it continued to develop. Around the 6th century, King Jinheung (진흥왕) raised talent through Hwarangdo (화랑도), and formed an alliance with Baekje to occupy the upper reaches of the Han River (한강 상류지역), which was Goguryeo's territory, and then expanded its territory to the lower reaches of the Han River (한강 하류) of Baekje. Thus, Silla, which occupied the Han River basin (한강유역), established a foothold for the unification of the three kingdoms (삼국통일의 발판) through exchanges with China and commemorated such achievements through the monuments of King Jinheung´s tour. 


이후에도 신라는 백제, 고구려와 경쟁을 벌이며 삼국통일을 위한 노력을 계속하였고 마침내 676년 한국 최초의 통일국가를 이루었다.

최초 = đầu tiên / first

Sau đó, Silla cạnh tranh với Baekje và Goguryeo và tiếp tục nỗ lực thống nhất tam quốc và cuối cùng đã trở thành quốc gia thống nhất đầu tiên của Hàn Quốc (한국 최초의 통일국가) vào năm 676.

Later, Silla continued its efforts to unify the three kingdoms by competing with Baekje and Goguryeo, and finally achieved Korea's first unified nation (한국 최초의 통일국가) in 676.


통일 이후 신라는 서라벌(오늘날의 경주)을 수도로 삼고 더욱 크게 발전해 나갔다. 동양에서 가장 오래된 천문대인 첨성대를 만들어 별자리를 관측하였고, 농업을 발전시켰다. 불교를 장려하여 불국사, 다보탑, 석가탑, 석굴암 등 찬란한 불교 문화를 꽃피웠다. 또한 장보고가 완도에 설치한 청해진이 동아시아 해상 무역의 중심지 역할을 하며 통일신라는 한층 발전해나갔다.

서라벌 = Seorabol (thủ đô thời tam quốc của Tân La) / (capital of unified Silla)
수도로 삼다 = lấy làm thủ đô / make capital
천문대 = đài thiên văn / observatory
첨성대 = cheomseongdae (tên của đài quan sát thiên văn) / (name of the observatory)
별자리 = chòm sao / constellation
관측하다 = quan trắc, quan sát / observe
장려하다 = khích lệ, khuyến khích / splendid, magnificent
찬란하다 = rực rỡ / radiant, brilliant
장보고 = Trương Bảo Cao / Jang Bogo
완도 = Hoàn đảo / Wando
청해진 = Thanh Hải trấn / Cheonghaejin
해상 무역 = hải thương / maritine trade


Sau khi thống nhất, Silla lập thành thủ đô Seorabol (Gyeongju ngày nay) và phát triển hơn nữa. Cheomseongdae, đài quan sát thiên văn lâu đời nhất ở phương Đông, được xây dựng để quan sát các chòm sao và phát triển nông nghiệp. Bằng cách khuyến khích Phật giáo, nền văn hóa Phật giáo lộng lẫy đã được nở rộ như chùa Bulguksa, chùa Dabo, chùa Shakya và Seokgul am. Ngoài ra, Cheonghaejin, được thành lập bởi Jang Bogo ở Wando, từng là trung tâm thương mại hàng hải ở Đông Á, và Shilla Thống nhất đã phát triển hơn nữa.

After reunification, Silla became the capital of Surabal (the present-day Gyeongju) and developed further. Cheomseongdae, the oldest observatory in the East, was built to observe constellations and develop agriculture. By encouraging Buddhism, the splendid Buddhist culture of Bulguksa Temple, Dabo Pagoda, Shakya Pagoda, and Seokguram was blossomed. In addition, Cheonghaejin, which was established by Jang Bogo in Wando, served as the center of maritime trade in East Asia, and the Unified Shilla further developed.


그러나 시간이 흐르면서 신분 제도의 한계와 지배층의 사치로 백성은 혼란에 빠졌고 결국 통일신라는 후백제, 후고구려, 신라의 삼국으로 나뉘어졌다. 이를 후삼국시대라고 한다.

신분 제도 = chế độ phân biệt giai cấp / status system
한계 = hạn chế / limitation
지배층 = tầng lớp trị vì, tầng lớp thống trị / rulling class
사치 = xa xỉ, xa hoa / extravagance
백성 = người dân, bách tính / people
후삼국시대 = Thời Đại Hậu Tam Quốc / Later Three Kingdoms Period


Tuy nhiên, thời gian trôi qua, những hạn chế của chế độ địa vị và sự xa hoa của tầng lớp thống trị đã khiến người dân hoang mang, cuối cùng, Silla thống nhất được chia thành ba vương quốc: Hậu Bách Tế (FuBaekje-후백제), Hậu Cao Câu Ly (Hugoguryeo-후고구려) và Tân La (Silla-신라). Đây được gọi là Thời đại Hậu Tam Quốc (후삼국시대).

However, as time went by, due to the limitations of the status system (신분 제도의 한계) and the extravagance of the ruling class (지배층의 사치), the people were thrown into chaos, and the Unified Silla was eventually divided into the three kingdoms of FuBaekje, Hugoguryeo and Silla. This is called the Later Three Kingdoms Period (후삼국시대).


>> 발해는 어떤 나라였을까? / Bột Hải là nước nào? / Which country is Balhae?

발해는 고구려가 멸망한 후, 대조영이 고구려 사람들을 이끌고 옛 고구려 땅인 만주에서 세운 나라이다. 발해는 고구려를 계승하여 씩씩하고 독창적인 문화를 발전시켜 나갔다. 가장 영토가 넓었던 9세기에는 고구려의 옛 땅을 대부분 되찾았다. 당시 중국에서는 발해를 ‘바다 동쪽의 큰 나라’라는 뜻의 ‘해동성국(海東盛國)’이라고 불렀다. 신라가 삼국을 통일하고 북쪽에서는 대조영이 발해를 건국하면서 남쪽의 신라와 북쪽의 발해가 함께 있던 시기를 남북국시대라고 부르기도 한다.

멸망하다 = sụp đổ, tàn vong / collapse
대조영 = Đại Tộ Vinh (vua nước Bột Hải) / Tae Choyeong (King of Balhae)
계승하다 = kế thừa / inherit
씩씩하다 = hiên ngang / valiant, vigorous
독창적이다 = độc đáo / original
되찾다 = lấy lại / get back
해동성국 = nước Đông Hải / Haedong kingdom
남북국시대 = thời kỳ nam bắc quốc / South-North Kingdom Period


Bột Hải (Balhae-발해) là đất nước được thành lập tại Mãn Châu, đất của Cao Câu Ly (Goguryeo) ngày xưa, Đại Tộ Vinh (Tae Choyeong-대조영) đã dẫn dắt người dân Goguryeo đến sau khi Goguryeo bị diệt vong. Balhae đã kế thừa Goguryeo và phát triển nền văn hóa mạnh mẽ và độc đáo (씩씩하고 독창적인 문화). Vào thế kỷ 9, khi lãnh thổ rộng nhất, phần lớn đất cũ của Goguryeo đã được tìm lại. Vào thời điểm đó, ở Trung Quốc, Balhae có nghĩa là "quốc gia lớn ở phía đông" và được gọi là "nước Đông Hải” (해동성국). Silla thống nhất ba quốc gia và Tae Choyeong lập nên Balhae ở phía Bắc, thời kỳ Silla ở phía Nam và Balhae ở phía Bắc được gọi là thời kỳ Bắc Quốc (남북국시대).

Balhae (발해) was founded in Manchuria, the former Goguryeo land, by Tae Joyeong (대조영), after the fall of Goguryeo. Balhae inherited Goguryeo and developed a vigorous and original culture (씩씩하고 독창적인 문화). In the 9th century, when the territory was the widest, most of Goguryeo's old land was reclaimed. At that time, China called Balhae “Haedong Kingdom” (해동성국) meaning “A large Flourishing Land in the East.” The period when Silla unified the three kingdoms and Tae Choyeong founded Balhae in the north was also called the South-North Kingdom Period (남북국시대).

Related Posts

Posting Komentar

Subscribe Our Newsletter